Phẫu thuật nội soi hoàn toàn là gì? Các nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, trong đó toàn bộ thao tác được thực hiện qua trocar mà không cần rạch mổ mở trên da. Phương pháp này sử dụng hệ thống camera và dụng cụ chuyên biệt để can thiệp hoàn toàn nội soi, giúp giảm đau, hồi phục nhanh và tăng tính thẩm mỹ sau mổ.

Định nghĩa phẫu thuật nội soi hoàn toàn

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn (Total Endoscopic Surgery – TES) là kỹ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, trong đó toàn bộ thao tác được thực hiện qua các cổng trocar với sự hỗ trợ của hệ thống camera và dụng cụ nội soi chuyên dụng, mà không cần bất kỳ đường rạch mở nào trên da. Toàn bộ quá trình thao tác và quan sát đều diễn ra thông qua màn hình video, sử dụng hình ảnh thu từ camera nội soi đặt bên trong cơ thể.

TES được phát triển như một bước tiến cao hơn so với các kỹ thuật nội soi hỗ trợ truyền thống, với mục tiêu giảm tối đa sang chấn mô mềm, nâng cao tính thẩm mỹ và rút ngắn thời gian hồi phục hậu phẫu. Các lĩnh vực ứng dụng rộng rãi bao gồm phẫu thuật tiết niệu (như cắt thận, lấy sỏi niệu quản), phụ khoa (nang buồng trứng, u xơ tử cung), tuyến giáp và một số phẫu thuật tim – lồng ngực. Tham khảo chi tiết tại PMC – Total Endoscopic Surgery.

Sự ra đời của TES đã tạo ra bước ngoặt trong điều trị ngoại khoa hiện đại, giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân, đồng thời đặt ra yêu cầu cao hơn về đào tạo chuyên sâu, thiết bị và môi trường phẫu thuật chuẩn hóa.

Nguyên lý và cơ chế thực hiện

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn hoạt động dựa trên việc tạo một khoang thao tác kín bên trong cơ thể, thường là khoang bụng hoặc khoang ngực, bằng cách bơm khí CO2 vào để tạo không gian rộng rãi cho dụng cụ di chuyển. Quá trình này gọi là tạo khí phúc mạc (pneumoperitoneum) hoặc khí trung thất (pneumomediastinum), tùy vào vị trí mổ. Việc bơm khí được kiểm soát bằng bơm điện tử nhằm giữ áp lực ổn định, hạn chế biến chứng.

Các dụng cụ phẫu thuật (dao điện, kẹp, kéo, kim khâu...) được đưa vào qua các trocar nhỏ có đường kính từ 5–12 mm. Camera nội soi có thể là loại 2D hoặc 3D, giúp phẫu thuật viên quan sát chi tiết cấu trúc giải phẫu trên màn hình. Tất cả thao tác như bóc tách, cắt, đốt mạch, hút dịch và khâu nối đều thực hiện hoàn toàn qua các cổng nội soi, không có sự can thiệp trực tiếp từ bên ngoài.

Một số bước cơ bản trong quy trình phẫu thuật nội soi hoàn toàn bao gồm:

  1. Gây mê toàn thân và thiết lập vị trí bệnh nhân phù hợp
  2. Đặt trocar và tạo khoang khí CO2
  3. Khảo sát khoang phẫu thuật qua camera nội soi
  4. Thực hiện thao tác cắt – khâu – đốt mô qua dụng cụ
  5. Lấy bệnh phẩm ra ngoài bằng túi chuyên dụng (nếu cần)
  6. Rút dụng cụ, xì hơi CO2 và đóng vết mổ bằng chỉ nhỏ

So sánh với các kỹ thuật phẫu thuật khác

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn là một trong ba hướng đi chính của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hiện đại, bên cạnh phẫu thuật mở truyền thống và phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Khác với mổ mở cần rạch da lớn và bộc lộ trực tiếp tổ chức, TES chỉ sử dụng các vết rạch rất nhỏ (thường dưới 1.5 cm) và không để lại sẹo lớn.

So với phẫu thuật nội soi hỗ trợ (ví dụ như cắt tuyến giáp nội soi qua đường miệng có mở nhỏ), TES loại bỏ hoàn toàn việc phải rạch thêm đường da để thực hiện các thao tác quan trọng. TES cũng khác với phẫu thuật qua lỗ tự nhiên (NOTES – Natural Orifice Translumenal Endoscopic Surgery), vốn chưa phổ biến rộng rãi và còn nhiều thách thức kỹ thuật.

Dưới đây là bảng so sánh đặc điểm giữa các loại hình phẫu thuật:

Phương pháp Xâm lấn Vết mổ Thẩm mỹ Thời gian hồi phục
Phẫu thuật mở Cao Rạch da lớn Thấp Chậm
Nội soi hỗ trợ Trung bình Rạch da nhỏ Trung bình Vừa
Nội soi hoàn toàn Thấp Chỉ trocar Cao Nhanh

Chỉ định áp dụng

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn phù hợp cho các trường hợp bệnh lý có tổn thương khu trú, không xâm lấn mạch máu lớn hoặc mô sâu khó tiếp cận. Đây là lựa chọn ưu tiên cho các bệnh lý lành tính hoặc u nhỏ có thể lấy trọn qua trocar. Các chỉ định điển hình bao gồm:

  • Cắt u tuyến giáp nhỏ, không xâm lấn
  • Lấy sỏi thận hoặc sỏi niệu quản qua nội soi sau phúc mạc
  • Phẫu thuật nang buồng trứng, cắt tử cung nội soi
  • Cắt túi mật nội soi do sỏi

Không nên chỉ định TES cho các khối u lớn (>5 cm), tổn thương dính nhiều, có nguy cơ chảy máu lớn hoặc xâm lấn mô lân cận. Những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật bụng nhiều lần cũng cần cân nhắc vì nguy cơ dính ruột cao.

Sự lựa chọn hình thức phẫu thuật cần dựa vào các yếu tố như kinh nghiệm phẫu thuật viên, trang thiết bị sẵn có, điều kiện gây mê và khả năng xử lý biến chứng trong mổ.

Kỹ thuật và trang thiết bị hỗ trợ

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn đòi hỏi hệ thống thiết bị chuyên dụng và đội ngũ thực hiện được đào tạo chuyên sâu. Camera nội soi là thiết bị trung tâm, thường sử dụng loại HD hoặc 3D để đảm bảo hình ảnh sắc nét và chiều sâu không gian, giúp thao tác chính xác hơn. Nguồn sáng lạnh (xenon hoặc LED) đi kèm đảm bảo chiếu sáng mạnh mà không làm tổn thương mô.

Khí CO2 được bơm vào qua thiết bị insufflator giúp tạo khoang thao tác ổn định, với áp lực được điều chỉnh tự động (thường từ 10–15 mmHg trong ổ bụng). Dụng cụ thao tác bao gồm các loại kẹp, kéo, dao điện, máy cắt khâu (stapler), dụng cụ đốt bằng sóng siêu âm hoặc năng lượng lưỡng cực.

Hệ thống robot phẫu thuật như Da Vinci có thể được tích hợp trong TES ở các trung tâm hiện đại, đặc biệt trong phẫu thuật tuyến tiền liệt, tim mạch và phụ khoa phức tạp. Robot giúp tăng độ linh hoạt của dụng cụ, loại bỏ run tay và hỗ trợ thao tác chính xác hơn trong các vùng hẹp.

Danh sách thiết bị phổ biến trong TES:

  • Camera nội soi độ phân giải cao (HD/3D)
  • Trocar các cỡ: 5mm, 10mm, 12mm
  • Insufflator CO2 áp lực tự động
  • Dao siêu âm (Harmonic), đốt lưỡng cực (Ligasure)
  • Bộ stapler và máy khâu nội soi

Lợi ích lâm sàng

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn mang lại nhiều lợi ích so với phẫu thuật mở và nội soi hỗ trợ, đặc biệt ở những bệnh lý lành tính hoặc tổn thương nhỏ. Vết mổ nhỏ hơn đồng nghĩa với giảm đau sau mổ, giảm nguy cơ nhiễm trùng và nhanh hồi phục. Bệnh nhân thường có thể xuất viện sau 1–3 ngày tùy loại phẫu thuật, và trở lại sinh hoạt bình thường trong vòng 1 tuần.

Do không có vết mổ lớn, TES giúp giảm thiểu hình thành sẹo, đặc biệt phù hợp cho các vùng thẩm mỹ cao như cổ, bụng dưới hay ngực. Ngoài ra, lượng máu mất trong mổ thường rất thấp (trung bình < 100 ml) nên ít cần truyền máu, giảm nguy cơ biến chứng truyền máu hoặc nhiễm khuẩn bệnh viện.

Một số nghiên cứu so sánh hiệu quả TES với mổ mở đã ghi nhận:

Tiêu chíMổ mởNội soi hoàn toàn
Thời gian nằm viện5–7 ngày1–3 ngày
Thời gian hồi phục2–4 tuần5–10 ngày
Nguy cơ nhiễm trùng5–10%<2%
Đau sau mổ (VAS)6–8/102–4/10

Hạn chế và biến chứng

Dù mang lại nhiều lợi ích, TES cũng có những hạn chế nhất định. Kỹ thuật phức tạp, yêu cầu đào tạo bài bản và nhiều giờ thực hành trên mô hình hoặc trong phòng mổ. Đường cong học tập kéo dài, đặc biệt với các phẫu thuật viên mới hoặc với thao tác phức tạp như khâu nội soi, cắt nối đường tiêu hóa.

Thiết bị chuyên dụng cho TES có chi phí cao, đặt ra gánh nặng tài chính cho bệnh viện và người bệnh. Ngoài ra, thời gian phẫu thuật có thể kéo dài hơn so với mổ mở nếu gặp khó khăn trong thao tác hoặc không có đủ hỗ trợ kỹ thuật.

Các biến chứng có thể gặp bao gồm:

  • Tổn thương mạch máu hoặc cơ quan lân cận (ruột, niệu quản, gan, lách)
  • Tràn khí dưới da, thuyên tắc khí (hiếm)
  • Nhiễm trùng tại vị trí trocar
  • Thoát vị thành bụng tại vết trocar nếu không đóng kín

Việc lựa chọn bệnh nhân đúng chỉ định, chuẩn bị kỹ thuật đầy đủ và thực hiện tại trung tâm có kinh nghiệm là những yếu tố then chốt để giảm biến chứng và tăng hiệu quả điều trị.

Xu hướng phát triển và nghiên cứu

Phẫu thuật nội soi hoàn toàn đang tiếp tục được phát triển với sự kết hợp của nhiều công nghệ mới. Hệ thống robot phẫu thuật ngày càng phổ biến, cho phép thực hiện các thao tác phức tạp như khâu nối 3 chiều, bóc tách chính xác trong không gian hẹp mà nội soi truyền thống khó thực hiện.

Các công nghệ hình ảnh hỗ trợ như hình ảnh 3D, định vị thời gian thực, thực tế tăng cường (AR – Augmented Reality) đang được tích hợp vào TES để giúp phẫu thuật viên nhận diện cấu trúc giải phẫu chính xác hơn và giảm tổn thương mô lành.

Trí tuệ nhân tạo (AI) đang bắt đầu được nghiên cứu để hỗ trợ đánh giá mô học trực tiếp trong mổ, dự đoán vùng nguy cơ chảy máu hoặc phát hiện tổn thương chưa rõ trên hình ảnh nội soi. Những cải tiến này mở ra triển vọng nâng cao độ an toàn và tự động hóa trong phẫu thuật nội soi hoàn toàn.

Xem thêm một số nghiên cứu tại Surgical Oncology Journal – Future of Endoscopic Surgery.

Tài liệu tham khảo

  1. Nguyen, P. et al. (2020). "Total Endoscopic Surgery: Definition and Applications." J Minim Invasive Surg Sci. Link
  2. Sawhney, H. et al. (2019). "Advances in Endoscopic Surgery." J Surg Oncol. Link
  3. Gandhi, J. et al. (2017). "Role of Robotics in Modern Minimally Invasive Surgery." Curr Urol. Link
  4. Moorthy, K. et al. (2004). "Learning curve in laparoscopic surgery." Postgrad Med J. Link
  5. Marescaux, J. et al. (2001). "Surgery without scars: report of transluminal cholecystectomy in a human being." Ann Surg.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật nội soi hoàn toàn:

NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN U XƠ TỬ CUNG CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Trọng lượng tử cung trung bình: 397.9 ± 108.2g, trong đó có 36....... hiện toàn bộ
#u xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U XƠ TỬ CUNG CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 48.1± 4.2, chủ yếu là...... hiện toàn bộ
#u xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 điều trị ung thư dạ dày
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Từ ngày 22/01/2019 đến ngày 07/07/2020 có 100 bệnh nhân ung thư dạ dày 1/3 giữa và 1/3 dưới, được phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 tại Khoa Phẫu thuật Ống tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu ca...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật nội soi hoàn toàn #cắt bán phần dưới dạ dày #ung thư dạ dày
KẾT QUẢ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN DO U XƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Trong những năm gần đây, xu hướng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật ít xâm lấn đang phát triển mạnh. Phẫu thuật nội soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại nhiều kết quả tốt cho người bệnh. Khi áp dụng phẫu thuật nội soi để cắt tử cung sẽ mang lại rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân so với phẫu thuật mổ mở qua đường bụng, bao gồm: r...... hiện toàn bộ
#U xơ tử cung #phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở BỆNH NHÂN TRÊN 40 TUỔI NĂM 2020 – 2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
  Đặt vấn đề: Thoát vị bẹn là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp, có nhiều phương pháp điều trị bao gồm mổ mở và nội soi. Tại Cần Thơ, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn ở những bệnh nhân trên 40 tuổi chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sà...... hiện toàn bộ
#Thoát vị bẹn #bệnh nhân trên 40 tuổi #phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC (TEP) ĐẶT LƯỚI NHÂN TẠO 3D ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN HAI BÊN Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh lý và ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc (Total Extraperitoneal - TEP) đặt lưới nhân tạo 3D điều trị thoát vị bẹn hai bên ở người lớn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 60 bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được chẩn đoán là thoát vị bẹn (TVB) hai bên và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi TEP đặt lưới nhân tạo 3D tại Bệnh viện Thanh Nhà...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI DO U XƠ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm của các bệnh nhân u xơ tử cung được cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020 và đánh giá kết quả phương pháp cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi ở nhóm bệnh nhân trên. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân u xơ tử cung được cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi...... hiện toàn bộ
#u xơ tử cung #phẫu thuật nội soi #cắt tử cung hoàn toàn
U MÁU TIM: BÁO CÁO MỘT CA BỆNH HIẾM GẶP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
U máu tim là một loại u lành tính cực kỳ hiếm gặp, với tỷ lệ chỉ chiếm 2,8% trong tổng số các loại u tim nguyên phát. Các triệu chứng của khối u thường biểu hiện ở bệnh nhân khó thở, đau tức ngực và ho khan kéo dài. Chẩn đoán có thể được thực hiện bằng siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ. Phẫu thuật cắt bỏ triệt để được chỉ định ở những bệnh nhân có triệu chứng.  Báo cáo...... hiện toàn bộ
#U máu tim #Phẫu thuật nội soi hoàn toàn #U ngoại tâm mạc
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN CỰC DƯỚI, NẠO VÉT HẠCH D2, NỐI DẠ DÀY - HỖNG TRÀNG TRÊN QUAI Y ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật  nội soi cắt bán phần cực dưới kèm nối dạ dày hỗng tràng kiểu chữ Y điều trị ung thư  biểu mô của dạ dày từ tháng 08/ 2020 đến tháng 07/ 2021 tại Bệnh viện Đại học Y hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 39 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô dạ dày được phẫu thuật  nội soi hoàn ...... hiện toàn bộ
#Ung thư biểu mô dạ dày #phẫu thuật nội soi #Roux-en-Y
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3